Tỉnh Gia Lai được tái lập vào ngày 12 tháng 8 năm 1991 khi tỉnh Gia Lai – Kon Tum tách thành hai tỉnh là Gia Lai và Kon Tum. Tỉnh lỵ tỉnh Gia Lai được đặt tại thành phố Pleiku. Hiện nay tỉnh Gia Lai có hơn 8 dân tộc cùng sinh sống, chiếm nhiều nhất là người Kinh với 52,5%. Vùng trung tâm tỉnh Gia Lai như thành phố Pleiku là nơi người Kinh tập trung đông nhất (87,5%).

Tỉnh Gia Lai có bao nhiêu thành phố? Thị xã? Huyện
Tỉnh Gia Lai có 17 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 1 thành phố 2 thị xã và 14 huyện, được phân chia thành gồm có 24 phường, 14 thị trấn và 184 xã. Tỷ lệ đô thị hoá ở Gia Lai đạt đến 57,42%, mức cao so với vị thế là tỉnh miền núi, đứng thứ 2 ở Tây Nguyên sau Lâm Đồng (44,7%).
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Gia Lai |
Tên |
Dân số (người)2019 |
Hành chính |
Thành phố (1) |
1/ Pleiku |
435.640 |
14 phường, 9 xã |
Thị xã (2) |
2/ An Khê |
81.600 |
6 phường, 5 xã |
3/ Ayun Pa |
53.720 |
4 phường, 4 xã |
Huyện (14) |
4/ Chư Păh |
84.350 |
2 thị trấn, 13 xã |
5/ Chư Prông |
103.540 |
1 thị trấn, 19 xã |
6/ Chư Pưh |
70.920[7] |
1 thị trấn, 8 xã |
7/ Chư Sê |
110.300 |
1 thị trấn, 14 xã |
|
Tên |
Dân số (người)2019 |
Hành chính |
8/ Đắk Đoa |
107.110 |
1 thị trấn, 16 xã |
9/ Đak Pơ |
48.350 |
1 thị trấn, 7 xã |
10/ Đức Cơ |
95.180 |
1 thị trấn, 9 xã |
11/ Ia Grai |
112.500 |
1 thị trấn, 12 xã |
12/ Ia Pa |
65.590 |
9 xã |
13/ K’Bang |
80.130 |
1 thị trấn, 13 xã |
14/ Kông Chro |
54.420 |
1 thị trấn, 13 xã |
15/ Krông Pa |
100.800 |
1 thị trấn và 13 xã |
16/ Mang Yang |
77.750 |
1 thị trấn và 11 xã |
17/ Phú Thiện |
90.870 |
1 thị trấn, 9 xã |
Thảo luận về post này